Thứ Năm, 14 tháng 11, 2013

Hải Sâm Và Những Chất Tối Cần Thiết Cho Cơ Thể

Hải sâm có chứa 18 loại axit amin, taurine, collagen, glycosaminoglycans, chondroitin sulfate, saponin có cấu trúc tương tự như ở nhân sâm, peptide, các vitamin, các nguyên tố vi lượng và các hoạt chất khác. Có thể nói hải sâm là một trong những loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng hết sức phong phú, ăn hải sâm thường xuyên sẽ góp phần bổ sung thêm những dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể, đặt biệt là những loại dưỡng chất mà cơ thể không thể tự tổng hợp được như lysine, Proline, Arginine, Histidine, Acid glutamic, Threonine, Leucine, Isoleucine, Acid aspartic và Tyrosine.
Dưới đây là tổng hợp những thành phần dinh dưỡng đặt biệt quan trọng đối với cơ thể con người có trong hải sâm:


1. Arginine:
Arginine là một axit amin vốn có trong cơ thể con người, nó có tác dụng kích thích sản xuất hormone tăng trưởng và tham gia quá trình chuyển hóa của cơ thể. Những nghiên cứu lâm sàng cho thấy một hàm lượng đầy đủ sẽ làm tăng cường sức khỏe đáng kể và sự thiếu hụt tiềm tàng arginine sẽ tạo nhiều vấn đề cho con người. Một số tác dụng của arginine đối với cơ thể người như sau:
Đối với hệ thống miễn dịch: arginine giúp điều chỉnh hoạt động của tuyến sản xuất các tế bào T giúp tăng cường hệ thống miễn dịch cho cơ thể, cải thiện chức năng đề kháng của cơ thể.
Đối với tuyến tuỵ: arginine được sử dụng để sản xuất ra insulin từ tuyến tuỵ, và giúp tế bào cơ hấp thụ gluco, góp phần ổn định lượng đường huyết trong máu, đây là chất rất có ích cho bệnh nhân tiểu đường.
Đối với gan: Arginine giúp những vấn đề về gan như chứng xơ gan và gan nhiễm mỡ, cải thiện tình trạng thiếu máu cục bộ tại gan , arginine còn đóng vai trò trong quá trình thải độc của gan bằng cách trung hoà hàm lượng ammoniac.
Đối với da: Arginine được tìm thấy trong các tế bào da và các tế bào liên kết, giúp lành vết thương nhanh chóng, giúp da tăng sự đàn hồi, giảm nếp nhăn, góp phần làm cho da mịn màng hơn.
Đối với xương: Arginine là một thành phần tạo nên chất keo, nó giúp cấu tạo nên xương và gân cũng như tế bào sẹo được hình thành trong quá trình lành vết thương. 
Đối với cơ: Arginine giúp tăng cường cơ bắp và giảm lượng mỡ thừa trong cơ thể. 
Đối với sự dẻo dai: Arginine tăng cường sức dẻo dai và cường độ tâp trong khi giảm quá trình phục hồi sức. 
Đối với chức năng sinh sản: Arginine có tác dụng làm gia tăng lượng máu đến cơ quan sinh dục, tăng nhạy cảm cho các mô ở dương vật và âm vật, cải thiện chức năng cương và làm cho việc đạt được cực khoái dễ dàng hơn. Vì thế mà L-Arginine được xem như một dược phẩm hỗ trợ điều trị chứng rối loạn chức năng tình dục đặc biệt là bệnh liệt dương và lãnh cảm. 
2. Taurine:
Taurine là một axit amin hiện diện ở nhiều cơ quan: hệ gan mật, cơ bắp và cơ tim, xương, màng tế bào… và đã được xác nhận về vai trò chống các gốc oxy hóa, bảo vệ tế bào, bảo vệ tim mạch và điều hòa huyết áp. Tuy nhiên, vai trò quan trọng và được biết đến nhiều nhất cho đến nay của Taurine liên quan đến thần kinh và thị lực.
Taurine cần thiết cho mắt và não ngay từ giai đoạn bào thai, vì là một thành phần cấu trúc của tế bào thần kinh và thị giác. Hai năm đầu sau sinh, não và thị giác tiếp tục phát triển mạnh, nên nhu cầu Taurine vẫn rất cao. Từ 3-6 tuổi trở về sau, Taurine tham gia các men và chất chuyển hóa bên trong tế bào thần kinh, giúp tế bào làm việc chính xác hơn, bền bỉ, dẻo dai, lâu mệt mỏi hơn, và quan trọng nhất là bảo vệ các cấu trúc của tế bào khỏi bị hư hại do các gốc oxy hóa, giúp cho các tế bào nguyên vẹn và khỏe mạnh. Vì có tác dụng kéo dài thời gian hoạt động trí óc và thị lực, nên Taurine thường được bổ sung thêm cho một số đối tượng học hành và làm việc trong môi trường căng thẳng, áp lực, khiến cho thần kinh và thị lực hoạt động nhiều như các em sinh viên, học sinh, nhân viên văn phòng…
3. Glycosaminoglycan (mucopolysaccharide) từ hải sâm:
Đây là một trong những hợp chất rất quan trọng tham gia điều hòa nhiều chức năng trong cơ thể:
Có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tế bào ung thư, ngăn cản sự di căn của khối u. 
Điều hòa chức năng miễn dịch của cơ thể, hỗ trợ điều hòa các chức năng cơ thể đối với những bệnh nhân ung thư đang trong giai đoạn hóa trị hoặc xạ trị, tăng cường thể lực, tăng cường khả năng chóng chọi với bệnh tật.
Hiệu quả trong làm giảm độ nhớt máu, ức chế sự hình thành huyết khối. 
Tăng cường chức năng tái tạo máu, có thể cải thiện các chứng bệnh do thiếu máu, phòng ngừa bệnh nhồi máu cơ tim, và các bệnh về mạch máu não, phòng chống tăng huyết áp.
Có một tác dụng chống viêm mạnh mẽ, chữa lành các vết thương, phòng ngừa đau khớp và các bệnh về xương khớp.
Cân bằng lượng đường trong máu, cải thiện bệnh trạng ở những người bị tiểu đường.
Bảo vệ các tế bào da, giúp da lấy lại sự đàn hồi, làm giảm nếp nhăn, dưỡng ẩm cho da, có tác dụng chống lão hóa rất tốt.
4. Chondroitin sulfate:
Chondroitin sulfate là một glycosaminoglycan có nhiều tác dụng hữu ích với cơ thể người.
Chondroitin sulfate có thể được sử dụng để ngăn ngừa bệnh mạch vành, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch vành, thiếu máu cơ tim và các bệnh về mạch máu khác. Chondroitin sulfate còn hiệu quả trong điều trị các chứng đau dây thần kinh, đau nửa đầu, đau vai gáy, đau khớp, viêm khớp và đau khớp vai…
Chondroitin sulfate còn là một thành phần quan trọng có trong tế bào giác mạc, có tác dụng nuôi dưỡng các tế bào giác mạc mắt, tạo độ nhớt thích hợp, chống tình trạng khô mắt, duy trì độ trong suốt của thủy tinh thể và giác mạc mắt, tăng cường tính đàn hồi của thấu kính, chống mỏi mắt, hoa mắt khi mắt làm việc quá nhiều. 
Nhiều nghiên cứu còn cho thấy rằng chondroitin sulfate có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh lý về xương khớp rất hiệu quả, đây nguyên liệu chủ yếu trong quá trình tái tạo mô sụn và xương, ức chế quá trình thoái hóa sụn khớp, hỗ trợ điều trị các chứng viêm khớp, tổn thương khớp, ngăn ngừa vôi hóa, cải thiện tối đa hoạt động của khớp. 
Chondroitin sulfate còn có vai trò ức chết phát triển tế bào ung thư. Nguyên nhân chính là do chất chondroitin sulfate trong hải sâm đã ức chế được hoạt chất angiogenesis, từ đó khối u sẽ ngừng tăng trưởng, bệnh ung thư bị chặn lại.

Những sản phẩm súp Hải sâm SeaGin trên thị trường

5. Saponin trong hải sâm (cấu trúc tương tự như ở nhân sâm):
Đây là một chất hết sức đặt biệt thường được biết đến khá nhiều ở các loại nhân sâm.
Trước tiên phải kể đến chức năng kháng ung của saponin, saponin trong hải sâm có tác dụng kiềm chế sự sinh trưởng, phát triển của tế bào ung thư, phòng chống sự xâm lấn và di căn của các tế bào ung thư ác tính. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng saponin có tác dụng khống chế nhiều loại tế bào ung thư như: tế bào ung thư gan, ung thư phổi, ung thư tuyến vú, u hắc tố, tế bào u thần kinh đệm ở não...
Saponin hải sâm có thể giúp tăng sức đề kháng, tăng khả năng phòng vệ đối với các kích thích có hại cho cơ thể, tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể.
Saponin còn có tác dụng ngăn ngừa mệt mõi, tăng khả năng tư duy và thể lực, có tác dụng an thần tốt, khả năng giảm đau và cải thiện trí nhớ cũng được ghi nhận.
Nhiều nghiên cứu còn cho thấy chất saponin có tác dụng giải độc cho cơ thể rất tốt, thông qua việc gia tăng chức năng giải độc của gan.
Ngoài ra saponin còn có thể kháng bệnh tiểu đường, tăng sự chuyển hoá chất béo và đường trong máu, giảm cholesterol (cơ chế hoạt động giống insulin).
6. Superoxide dismutase (SOD):
Superoxide Dismutase (SOD) là một enzyme có trong nhân tế bào người. Chúng ta được trang bị cơ chế bảo vệ chống lại những gốc tự do nguy hại, bằng cách tạo ra SOD để trung hòa gốc tự do. Một số tác dụng của SOD đã được chứng minh:
Ức chế bệnh tim mạch: SOD có tác dụng điều chỉnh lipid máu, có thể ngăn ngừa xơ vữa động mạch , ngăn ngừa cholesterol cao, góp phần ngăn ngừa các bệnh tim mạch và mạch máu não.
Chống lão hóa: tác nhân chống oxi hóa của SOD có công năng chống lão hóa rất hiệu quả. Cơ thể bị lão hóa có nghĩa là 'quá trình oxy hóa' đang diễn ra, cũng tương tự như rỉ sét ở kim loại, chất chống oxy hóa được bổ sung sẽ giúp giảm quá trình oxy hóa, góp phần làm chậm tiến trình lão hóa.
Phòng ngừa các bệnh tự miễn: như bệnh lupus , bệnh xơ cứng bì , viêm da… ngăn ngừa sự hình thành các bệnh như Parkinson, Alzheimer và ở mức nhẹ hơn là suy giảm nhận thức nguyên nhân do sự thoái hóa thần kinh gây ra bởi các gốc tự do.
Loại bỏ các tác dụng phụ của thuốc hóa trị liệu: ở bệnh nhân ung thư hóa trị liệu khả năng chống oxy hóa của cơ thể sẽ giảm đáng kể, khả năng này đến 1 mức thấp nhất định, các gốc tự do sẽ gây tổn hại các tế bào, các màng nhầy, các cơ quan, não, hệ thống thần kinh trung ương. Kịp thời bổ sung SOD sẽ góp phần ngăn ngừa các tổn thương tế bào do tác dụng phụ của hóa trị liệu gây ra..
Ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng và đục thủy tinh thể ở người già.
Chống mệt mỏi: Tàn dư của các gốc tự do quá mức trong cơ thể sẽ gây ra sự mệt mỏi, chán nản , thiếu tập trung , thường chệnh choạng, và ngáp . SOD giúp trung hòa các gốc tự do, hạn chế cơ thể mệt mõi. SOD rất có ích cho các sinh viên đang trong kỳ thi căng thẳng, thúc đẩy tinh thần và sự tập trung cao độ, giúp nâng cao hiệu suất công việc và học tập.
7. Thành phần lipid:
Thành phần lipid trong hải sâm chủ yếu là phospholipid, tiền chất của axit béo arachidonic acid (AA) và eicosapentaenoic acid (EPA) là những axit béo thiết yếu mà cơ thể không tổng hợp được, có tác dụng hỗ trợ điều hòa các chức năng của não bộ, giúp hỗ trợ thần kinh, phát triển trí não và cung cấp chất dinh dưỡng cho hoạt động đạt mức tối đa.
8. DHA
DHA cần thiết cho phát triển hoàn thiện chức năng nhìn của mắt, sự phát triển hoàn hảo hệ thần kinh. Nghiên cứu trên động vật thí nghiệm thấy DHA có nồng độ cao trong tổ chức thần kinh như võng mạc mắt, tổ chức não. Ở người trưởng thành, DHA có tác dụng giảm cholesterol toàn phần, triglyceride máu, cholesterol xấu gây vữa xơ động mạnh - căn nguyên bệnh nhồi máu cơ tim.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét